1/ True/ False/ Not Given là gì?
True/ False/ Not Given (T/F/NG) là một trong những dạng bài rất quen thuộc trong các bài tập tiếng Anh và là dạng bài phổ biến trong kì thi IELTS. Với dạng này, đề bài sẽ đưa ra cho các bạn một loạt những nhận định (statements) và yêu cầu bạn chọn True/ Yes, False/ No, hoặc Not Given cho từng nhận định đó dựa trên nội dung bài đọc. Theo đó:
- True/ Yes: Nhận định hoàn toàn trùng khớp với nội dung được đưa ra trong bài đọc
- False/ No: Nhận định trái ngược hoặc không trùng với nội dung được đưa ra trong bài đọc
- Not Given: Thông tin của nhận định không được đề cập trong bài đọc
Tuy nhiên, hãy nhớ rằng với dạng điền T/F/NG, bạn thường sẽ chỉ cần tập trung dựa vào thông tin đưa ra trong bài đọc; nhưng với Y/N/NG, bạn sẽ cần suy luận ý kiến, quan điểm của tác giả hay người viết.
2/ Cách làm bài T/F/NG
T/ F/ NG không phải dạng bài quá khó trong bài Đọc, nhưng nó cũng không hề dễ bởi sẽ có rất nhiều bẫy khiến bạn nhầm hay “confuse” về câu trả lời.
Để làm dạng bài này một cách hiệu quả nhất, các bạn sẽ cần thực hiện những bước sau:
1. Đọc bài một lượt để nắm nội dung tổng quan
Vận dụng kĩ năng Scanning để lướt qua bài đọc một lượt, nắm được nội dung chính của bài và của mỗi đoạn văn. Điều này sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian trong việc xác định khoảng thông tin cần thiết.
2. Đọc kĩ các nhận định và gạch chân keywords
Việc đầu tiên khi làm dạng bài này, bạn cần đọc thật kĩ các nhận định đã có; sau đó, gạch chân các keywords để có thể tìm kiếm và xác định vị trí thông tin liên quan dễ dàng hơn.
Tuy nhiên, hãy nhớ bạn phải đọc kĩ để hiểu rõ toàn bộ ý của câu nhận định. Một trong những lỗi cơ bản nhất của dạng bài này là bạn chỉ tập trung vào keywords để trả lời mà quên mất toàn bộ ý nghĩa tổng quan.
Ví dụ:
Paragraph: “It is a sad fact that many women who take maternity leave find themselves stepping off the career ladder, even though they fully intend to full-time work after their maternity leave is over. For some this is no hardship and for those who do wish to return to work there is no issue as they have legal protection. The problem category is those who are in two minds about what to do. These needs to sit down and ask themselves some hard questions: Do I wish to return to full-time employment? Or Would I benefit from doing a second degree?”
Statement: “The writer claims that women on maternity leave often consider entering some form of further education because they are unsure of their career path.”
Nếu chỉ tập trung vào các keywords (được in đậm trong statements), các bạn sẽ có thể trả lời là “YES” vì chúng ta sẽ có xu hướng kết nối với các cụm từ tương đồng trong bài đọc (được in đậm trong paragraph).
Tuy nhiên, nếu đọc kĩ hơn, các bạn sẽ thấy rằng không có thông tin nào tác giả cho rằng những người phụ nữ đó thường (often) làm những điều trên; mà chỉ là họ cần (need) làm.
Câu trả lời đúng ở đây phải là: NOT GIVEN.
- NOTE: hãy nhớ rằng, keywords chỉ giúp bạn định vị thông tin nhanh chóng hơn, không phải để bạn tìm thông tin trả lời câu hỏi.
3. Đọc lướt bài đọc để xác định ý cần tìm cho mỗi nhận định được đưa ra
Đây chính là lúc bạn cần tới kĩ năng skimming và paraphrasing của mình. Hãy đọc lượt bài đọc, tập trung vào những cụm từ keywords hoặc đồng nghĩa với keywords đã được gạch chân trong các statements. Thông thường, thông tin tương ứng sẽ xuất hiện theo thứ tự của các statements. Đánh dấu các phần cần đọc kĩ để lấy thông tin – đây là việc làm rất nhỏ nhưng giúp bạn làm bài hiệu quả hơn nhiều đấy.
Bên cạnh đó, hãy nhớ đừng bỏ quá nhiều thời gian cho một câu hỏi. Nếu bạn không tìm thấy vị trí của nó trong đoạn, rất có thể chẳng có thông tin nào liên quan đến statement đó cả - hãy trả lời là “Not Given”.
4. Đọc lại statements một lần nữa và so sánh thông tin có trong bài đọc
Sau khi đã xác định được mình cần tìm thông tin ở đâu, các bạn cần đọc lại một lần nữa mỗi statements – sau đó cẩn thận so sánh để đưa ra câu trả lời chính xác.
Trong bước này, bạn cần lưu ý những điều sau:
- Cẩn thận với các câu hỏi dạng “The author says/ believes/ claims/…” – điều này nghĩa là đề bài cần bạn nghĩ đến ý kiến của tác giả thay vì đến facts được nêu trong bài đọc.
- Làm bài và so sánh ý dựa hoàn toàn vào những thông tin có trong bài đọc; không được dự đoán hay làm theo ý hiểu của riêng mình. Đây cũng là cách lừa cơ bản nhất của bài đọc khi khiến bạn tự diễn giải theo cách của riêng mình.
- Cẩn thận với các trạng từ (hardly, probably, likely,…), lượng từ (some, all, ongly,…) hay động từ khuyết thiếu (can, may, must,…). Thường các từ mang tính tuyệt đối (extremely, perfectly, absolutely, never,…) sẽ dẫn tới câu trả lời “FALSE/ NO”. Ngược lại, các từ mang tính tương đối (maybe, should, sometimes, likely,…) sẽ dẫn tới câu trả lời “TRUE/ YES”.
- “Not Given” không có nghĩa là thông tin không xuất hiện trong bài đọc. Các keywords trong một câu “Not Given” thường vẫn xuất hiện trong bài đọc, nhưng thông tin đó sẽ không giống như những gì statement đưa ra. Đây là loại câu trả lời mà bạn cần cẩn thận nhất.
- Những câu chắc chắn giống bài đọc, điền TRUE/ YES; Những câu mâu thuẫn, ngược với bài đọc, điền FALSE/ NO. Riêng những câu mập mờ mà bạn không thể chắc chắn đúng – sai, hãy điền NOT GIVEN.
Trên đây là những bước làm bài và những điều cần lưu ý khi làm dạng bài TRUE/ FALSE/ NOT GIVEN trong phần Reading IELTS. Mong rằng các bạn sẽ học tốt hơn với những kinh nghiệm nói trên.